Tử vong trẻ em là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Tử vong trẻ em là hiện tượng trẻ tử vong trước 5 tuổi, bao gồm giai đoạn sơ sinh, nhũ nhi và trẻ nhỏ, phản ánh chất lượng y tế và điều kiện sống xã hội. Đây là chỉ số quan trọng để đánh giá mức độ phát triển của hệ thống chăm sóc sức khỏe, môi trường và bất bình đẳng trong cộng đồng.

Định nghĩa tử vong trẻ em

Tử vong trẻ em (child mortality) là hiện tượng trẻ em tử vong trước sinh nhật lần thứ năm, tính từ thời điểm trẻ được sinh sống. Đây là chỉ số cốt lõi trong lĩnh vực y tế công cộng và được sử dụng rộng rãi để đánh giá chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ – trẻ em, mức độ phát triển xã hội và điều kiện sống của từng quốc gia.

Theo tiêu chuẩn quốc tế, tử vong trẻ em được chia thành ba giai đoạn: tử vong sơ sinh (dưới 28 ngày tuổi), tử vong nhũ nhi (dưới 1 tuổi) và tử vong ở trẻ nhỏ (1–4 tuổi). Việc theo dõi và phân tích từng nhóm giúp các nhà hoạch định chính sách xác định nguyên nhân đặc hiệu và xây dựng các chương trình can thiệp phù hợp với từng độ tuổi.

Tỷ lệ tử vong trẻ em còn phản ánh sự bất bình đẳng về y tế và xã hội. Ở những nước thu nhập cao, tỷ lệ này thường thấp do hệ thống chăm sóc y tế hiệu quả, còn tại các nước thu nhập thấp, tử vong trẻ em vẫn là gánh nặng đáng kể, chủ yếu do nguyên nhân có thể phòng ngừa được. Báo cáo toàn cầu của UN IGME 2023 cho thấy mỗi ngày vẫn có khoảng 13.800 trẻ dưới 5 tuổi tử vong trên toàn cầu.

Phân loại tử vong trẻ em

Phân loại tử vong theo độ tuổi là một trong những phương pháp cơ bản nhất trong phân tích số liệu tử vong trẻ em. Các giai đoạn được chia như sau:

  • Tử vong sơ sinh (Neonatal mortality): trong vòng 0–27 ngày sau sinh
  • Tử vong nhũ nhi (Infant mortality): từ 0–11 tháng tuổi
  • Tử vong trẻ nhỏ: từ 1–4 tuổi
Sự phân chia này giúp phân biệt các nguyên nhân đặc thù ở mỗi giai đoạn, ví dụ như sinh non ở giai đoạn sơ sinh hay tai nạn trong độ tuổi tập đi.

Dưới đây là bảng phân loại tử vong trẻ em theo độ tuổi và đặc điểm lâm sàng phổ biến:

Giai đoạn Độ tuổi Đặc điểm chính
Sơ sinh 0–27 ngày Liên quan đến thai kỳ và sinh đẻ
Nhũ nhi 0–11 tháng Nhiễm trùng, suy dinh dưỡng
Trẻ nhỏ 1–4 tuổi Chấn thương, suy dinh dưỡng, bệnh truyền nhiễm

Cách tiếp cận theo nhóm tuổi còn giúp đánh giá hiệu quả các can thiệp theo thời điểm: cải thiện chăm sóc sơ sinh, tăng cường tiêm chủng hoặc giáo dục an toàn cho trẻ đang tập đi. Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nguồn lực y tế có hạn tại nhiều quốc gia.

Các chỉ số đo lường tử vong trẻ em

Đo lường tử vong trẻ em thường được chuẩn hóa bằng các chỉ số nhân khẩu học nhằm phục vụ giám sát và so sánh quốc tế. Ba chỉ số phổ biến nhất bao gồm:

  • Tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi (U5MR): số ca tử vong trước 5 tuổi trên mỗi 1.000 trẻ sinh sống
  • Tỷ suất tử vong sơ sinh (NMR): số ca tử vong trong 28 ngày đầu đời trên 1.000 trẻ sinh sống
  • Tỷ suất tử vong nhũ nhi (IMR): số ca tử vong trước 1 tuổi trên 1.000 trẻ sinh sống
Các chỉ số này được cập nhật hàng năm bởi các tổ chức như UNICEF, WHO và World Bank.

Công thức phổ biến để tính tỷ suất tử vong trẻ dưới 5 tuổi:

U5MR=Soˆˊ trẻ tử vong dưới 5 tuổi trong 1 na˘mTổng soˆˊ trẻ sinh soˆˊng trong cuˋng na˘m×1000 U5MR = \frac{\text{Số trẻ tử vong dưới 5 tuổi trong 1 năm}}{\text{Tổng số trẻ sinh sống trong cùng năm}} \times 1000

Các chỉ số này giúp thiết lập mục tiêu kiểm soát và đánh giá tiến độ của các chương trình chăm sóc sức khỏe trẻ em. Ngoài ra, còn có các chỉ số liên quan như xác suất sống sót đến 5 tuổi, tuổi tử vong trung bình hoặc tỷ suất tử vong theo giới tính và khu vực địa lý.

Nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trẻ em

Tử vong trẻ em chủ yếu do nguyên nhân có thể phòng ngừa được nếu được can thiệp y tế kịp thời. Theo WHO, các nguyên nhân hàng đầu hiện nay gồm:

  • Sinh non và biến chứng liên quan đến sinh non
  • Viêm phổi – nguyên nhân nhiễm khuẩn hàng đầu
  • Tiêu chảy cấp – liên quan chặt chẽ đến mất nước và vệ sinh
  • Suy dinh dưỡng nghiêm trọng – yếu tố nền ảnh hưởng đến hầu hết ca tử vong
  • Sốt rét, nhiễm trùng máu, viêm màng não

Ngoài ra, một tỷ lệ không nhỏ trẻ em tử vong do tai nạn như đuối nước, bỏng, ngạt hoặc tai nạn giao thông, đặc biệt ở trẻ từ 1 đến 4 tuổi. Những nguyên nhân này thường bị đánh giá thấp nhưng có thể phòng ngừa bằng các biện pháp giáo dục và giám sát an toàn tại gia đình và cộng đồng.

Bảng dưới đây tổng hợp một số nguyên nhân tử vong phổ biến theo nhóm tuổi:

Nguyên nhân Sơ sinh Nhũ nhi Trẻ nhỏ
Sinh non Cao Trung bình Thấp
Viêm phổi Thấp Cao Cao
Tiêu chảy Thấp Trung bình Cao
Suy dinh dưỡng Trung bình Cao Cao

Việc nhận diện đúng nguyên nhân theo từng độ tuổi là tiền đề để xây dựng các gói can thiệp lồng ghép, kết hợp giữa điều trị y tế và cải thiện điều kiện sống, vệ sinh và dinh dưỡng toàn diện cho trẻ.

Yếu tố nguy cơ liên quan đến tử vong trẻ em

Tử vong trẻ em là kết quả của sự tương tác phức tạp giữa các yếu tố sinh học, xã hội, kinh tế và môi trường. Nhiều yếu tố nguy cơ đã được xác định rõ ràng, và hầu hết đều có thể can thiệp nếu phát hiện sớm.

Các yếu tố nguy cơ chính bao gồm:

  • Sinh non và cân nặng sơ sinh thấp (<2.500g)
  • Mẹ không được khám thai đầy đủ hoặc sinh con tại nhà không có nhân viên y tế hỗ trợ
  • Thiếu tiếp cận dịch vụ y tế cơ bản, đặc biệt ở vùng sâu vùng xa
  • Trẻ không được tiêm chủng đúng lịch
  • Môi trường sống ô nhiễm, thiếu nước sạch và vệ sinh cơ bản
  • Đói nghèo, bất bình đẳng giới, xung đột vũ trang và di cư cưỡng bức

Nghiên cứu từ Global Health Action cho thấy, trẻ sinh ra trong các hộ nghèo có nguy cơ tử vong cao gấp 2–3 lần so với trẻ từ các hộ giàu nhất, và khoảng cách này còn tăng lên ở những quốc gia có bất bình đẳng cao.

Phân bố tử vong trẻ em theo khu vực

Tử vong trẻ em không phân bố đồng đều trên toàn cầu. Phần lớn các ca tử vong xảy ra ở các nước có thu nhập thấp và trung bình, nơi điều kiện y tế, dinh dưỡng và vệ sinh chưa được đảm bảo đầy đủ. Theo báo cáo của UN IGME 2023, hơn 80% ca tử vong trẻ em toàn cầu xảy ra tại Châu Phi Hạ Sahara và Nam Á.

Bảng sau minh họa tỷ suất tử vong trẻ em theo khu vực:

Khu vực U5MR (2022) NMR
Châu Phi Hạ Sahara 72/1000 27/1000
Nam Á 34/1000 24/1000
Đông Á & Thái Bình Dương 10/1000 5/1000
Châu Âu 5/1000 3/1000

Sự khác biệt giữa các khu vực phản ánh không chỉ mức độ phát triển y tế, mà còn liên quan đến ổn định chính trị, giáo dục phụ nữ và đầu tư vào chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tỷ lệ tử vong cao ở khu vực châu Phi hạ Sahara là kết quả của sự kết hợp giữa nghèo đói, xung đột và thiếu nguồn lực y tế cơ bản.

Vai trò của y tế công cộng trong phòng ngừa tử vong trẻ em

Y tế công cộng đóng vai trò trung tâm trong việc giảm tỷ lệ tử vong trẻ em thông qua các chiến lược can thiệp hiệu quả, chi phí thấp và dễ triển khai ở quy mô lớn. Những can thiệp này có thể được thực hiện ngay từ giai đoạn thai kỳ, kéo dài suốt 5 năm đầu đời của trẻ.

Các biện pháp y tế công cộng chủ yếu bao gồm:

  • Tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin thiết yếu: DTP, Hib, rotavirus, sởi, viêm gan B...
  • Cung cấp Oresol và kẽm trong điều trị tiêu chảy cấp
  • Chăm sóc da kề da và nuôi con hoàn toàn bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu
  • Phát hiện sớm và điều trị viêm phổi bằng kháng sinh tại tuyến cơ sở
  • Hướng dẫn vệ sinh cá nhân, xử lý nước sạch và rửa tay bằng xà phòng

Theo WHO, chỉ riêng can thiệp nuôi con bằng sữa mẹ đúng cách có thể giảm đến 13% tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi. Tiêm chủng đầy đủ có thể ngăn ngừa hơn 2 triệu ca tử vong mỗi năm nếu được thực hiện hiệu quả trên toàn cầu.

Các chương trình toàn cầu và tiến bộ đã đạt được

Nhiều chương trình toàn cầu đã được triển khai nhằm giảm tỷ lệ tử vong trẻ em và cải thiện điều kiện sống cho trẻ. Một số chương trình tiêu biểu bao gồm:

  • Integrated Management of Childhood Illness (IMCI): hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đồng thời nhiều bệnh phổ biến ở trẻ dưới 5 tuổi
  • Saving Newborn Lives: tập trung cải thiện chăm sóc sơ sinh tại các quốc gia thu nhập thấp
  • Gavi – Liên minh vắc-xin: cung cấp vắc-xin giá rẻ cho các nước nghèo

Từ năm 1990 đến 2022, tỷ lệ tử vong trẻ em toàn cầu đã giảm hơn 50%. Dù vậy, tiến độ vẫn chưa đồng đều giữa các khu vực và chưa đạt mục tiêu của Mục tiêu phát triển bền vững SDG 3.2: giảm U5MR xuống dưới 25/1000 vào năm 2030.

Định hướng chính sách và chiến lược giảm tử vong trẻ em

Việc giảm tử vong trẻ em bền vững cần chiến lược toàn diện, kết hợp giữa chăm sóc y tế, giáo dục, kinh tế và quản trị. Các quốc gia có thể áp dụng các định hướng chính sách sau:

  1. Tăng cường hệ thống y tế cơ sở với trọng tâm là chăm sóc sức khỏe bà mẹ – trẻ em
  2. Đào tạo nhân viên y tế cộng đồng và mở rộng mạng lưới tình nguyện viên
  3. Đầu tư vào cơ sở hạ tầng: nước sạch, vệ sinh, giao thông cấp cứu
  4. Đưa giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh cá nhân vào chương trình phổ thông
  5. Giám sát và báo cáo tử vong trẻ em chính xác, kịp thời bằng hệ thống số hóa

Sự hợp tác giữa chính phủ, tổ chức quốc tế và cộng đồng là yếu tố quyết định thành công lâu dài. Những tiến bộ công nghệ như hệ thống cảnh báo sớm, theo dõi sức khỏe bằng thiết bị di động cũng mở ra cơ hội tiếp cận chăm sóc sức khỏe hiệu quả hơn cho trẻ em ở các khu vực khó khăn.

Tài liệu tham khảo

  1. UNICEF. Under-Five Mortality
  2. World Health Organization. Child mortality – Key facts
  3. UN IGME. Levels and Trends in Child Mortality Report 2023
  4. Global Health Action. Child mortality reduction strategies
  5. United Nations Sustainable Development Goals – Goal 3: Good Health and Well-being

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tử vong trẻ em:

Nhiễm khuẩn máu do Klebsiella pneumoniae có khả năng sản xuất Carbapenemase: Giảm tỷ lệ tử vong bằng các phác đồ kháng sinh kết hợp và vai trò của Carbapenems Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 58 Số 4 - Trang 2322-2328 - 2014
TÓM TẮT Các chủng hiện toàn bộ
#Klebsiella pneumoniae #carbapenemase #tỷ lệ tử vong #nhiễm khuẩn máu #phác đồ kháng sinh #liệu pháp kết hợp #vật chủ bệnh viện #carbapenem.
Kết Quả Điều Trị Nhiễm Trùng Máu Do Klebsiella pneumoniae Sản Xuất KPC: Ưu Điểm Của Các Phác Đồ Kết Hợp Kháng Sinh Dịch bởi AI
Antimicrobial Agents and Chemotherapy - Tập 56 Số 4 - Trang 2108-2113 - 2012
TÓM TẮT Klebsiella pneumoniae sản xuất Klebsiella pneumoniae carbapenemase (KPC) đã được liên kết với nhiễm trùng nghiêm trọng và tỷ lệ tử vong cao. Liệu pháp kháng khuẩn tối ưu cho nhiễm trùng do KPC-sản xuất K. pneumoniae chưa được thiết lập rõ ràng. Chúng tôi đã tiến hành một nghiên cứu hồi cứu để đánh giá kết quả lâm sàng của bệnh nhân nhiễm khuẩn máu do KPC sản xuất K. pneumoniae . Tổng cộng có 41 bệnh nhân độc nhất với cấy máu phát triển KPC sản xuất K. pneumoniae đã được xác định tại hai trung tâm y tế ở Hoa Kỳ. Phần lớn các nhiễm trùng là nhiễm trùng bệnh viện (32; 78%), còn lại là các trường hợp liên quan đến chăm sóc sức khoẻ (9; 22%). Tỷ lệ tử vong thô trong 28 ngày là 39.0% (16/41). Trong phân tích đa biến, liệu pháp xác định với chế độ kết hợp độc lập liên kết với sự sống sót (tỷ số chênh lệch, 0.07 [khoảng tin cậy 95%, 0.009 đến 0.71], P = 0.02). Tỷ lệ tử vong trong 28 ngày là 13.3% ở nhóm liệu pháp kết hợp so với 57.8% ở nhóm đơn trị liệu ( P = 0.01). Kết hợp thường được sử dụng nhất là colistin-polymyxin B hoặc tigecycline kết hợp với carbapenem. Tỷ lệ tử vong trong nhóm này là 12.5% (1/8). Mặc dù có sự nhạy cảm in vitro , bệnh nhân nhận được đơn trị liệu với colistin-polymyxin B hoặc tigecycline có tỷ lệ tử vong cao hơn là 66.7% (8/12). Việc sử dụng liệu pháp kết hợp cho điều trị dứt điểm có vẻ liên quan đến sự cải thiện sống sót trong nhiễm khuẩn máu do KPC sản xuất hiện toàn bộ
#Klebsiella pneumoniae carbapenemase #KPC #nhiễm trùng máu #tỷ lệ tử vong #liệu pháp kết hợp #colistin-polymyxin B #tigecycline #nghiên cứu hồi cứu
Các yếu tố của hệ thống y tế ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em và bà mẹ: Nghiên cứu cắt ngang tại các quốc gia thành viên Liên Hiệp Quốc Dịch bởi AI
Globalization and Health - Tập 7 Số 1 - 2011
Tóm tắt Mục tiêu Chưa có nhiều nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa sức mạnh của hệ thống y tế và các kết quả y tế công cộng quan trọng trên toàn cầu. Chúng tôi đã nghiên cứu mối liên quan giữa các chỉ số của hệ thống y tế và tỷ lệ tử vong. ...... hiện toàn bộ
Khóa thần kinh cơ trong hội chứng suy hô hấp cấp tính: một đánh giá hệ thống và phân tích tổng hợp các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - - 2020
Tóm tắt Nền tảng Chất ức chế thần kinh cơ (NMBA) đã được đề xuất bởi các hướng dẫn y tế cho hội chứng suy hô hấp cấp tính nặng (ARDS) do lợi ích sống còn của nó. Tuy nhiên, các nghiên cứu mới đã cung cấp bằng chứng trái ngược với kết quả này. ...... hiện toàn bộ
#Khóa thần kinh cơ #hội chứng suy hô hấp cấp tính #tỷ lệ tử vong #thử nghiệm ngẫu nhiên #phân tích tổng hợp
Thời gian điều trị epinephrine liên quan đến nguy cơ tử vong ở trẻ em đạt được hồi phục tuần hoàn tự nhiên bền vững sau ngừng tim ngoài bệnh viện do chấn thương Dịch bởi AI
Critical Care - Tập 23 Số 1 - 2019
Tóm tắt Đề cương Các lợi ích của việc sử dụng epinephrine sớm ở trẻ em bị ngừng tim ngoài bệnh viện không do chấn thương đã được báo cáo; tuy nhiên, các tác động trong trường hợp trẻ em bị ngừng tim ngoài bệnh viện do chấn thương vẫn chưa rõ ràng. Vì dược động học liên quan đến thể tích của epinephr...... hiện toàn bộ
Đặc điểm kháng kháng sinh và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp gây NKBV và một số yếu tố liên quan đến kết quả lâm sàng và điều trị NKBV tại khoa HSTC, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang ở 76 bệnh nhân được chẩn đoán NKBV tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC), Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc từ 01/2021 đến 09/2021. Kết quả: Căn nguyê...... hiện toàn bộ
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #vi khuẩn #kháng sinh #sốc nhiễm khuẩn #tử vong
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và một số yếu tố liên quan tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân suy gan cấp trên nền bệnh lý gan mạn do vi rút viêm gan B được điều trị lọc thay thế huyết tương
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tìm hiểu một số yếu tố liên quan tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân ở bệnh nhân suy gan cấp trên nền bệnh lý gan mạn do vi rút viêm gan B được điều trị lọc thay thế huyết tương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu kết hợp hồi cứu có theo dõi dọc 70 bệnh nhân viêm gan mạn và xơ gan do vi rút viêm gan B có suy gan được điều trị bằng liệu pháp...... hiện toàn bộ
#Viêm gan B mạn #suy gan #lọc thay thế huyết tương
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔN THƯƠNG THẬN CẤP THEO THANG ĐIỂM RIFLE Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 508 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Phân tích đặc điểm, các yếu tố nguy cơ và tiên lượng tử vong của bệnh nhân tổn thương thận cấp. Đối tượng và phương pháp: 201 bệnh nhân điều trị tại khoa Hồi sức tích cực và Chống độc từ tháng 03 đến tháng 09 năm 2020. Tiến cứu mô tả. Kết quả: Tuổi TB 80.1; 84.1% là nam, ngày điều trị ICU TB 14.6 , tỉ lệ TV  gấp 3.6 lần ở nhóm AKI so với NAKI.Tỷ lệ AKI 34.3%; mắc mới 19.4%; hồi phục...... hiện toàn bộ
#Đặc điểm #yếu tố nguy cơ #tiên lượng tử vong #tổn thương thận cấp
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ Ở TRẺ EM NGỪNG TUẦN HOÀN TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 511 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm dịch tễ học lâm sàng ngừng tuần hoàn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, hồi cứu và tiến cứu ở trẻ trên 1 tháng tuổi có ngừng tuần hoàn tại BV Nhi trung ương trong thời gian 6/2018-5/2019. Kết quả: Nghiên cứu trên 102 bệnh nhân ngừng tuần hoàn: Tỉ lệ nam/ nữ là 1,04; bệnh nhân ở thành thị nhiều hơn ở vùng nông thôn,...... hiện toàn bộ
#ngừng tim #tỉ lệ tử vong #vô tâm thu
Tổng số: 97   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10